Suy tim mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Suy tim mạn tính

Tình mạn tính là một loại tình yêu hoặc cảm xúc mà người ta có trong một quan hệ lâu dài. Đây là loại tình yêu mà người ta không chỉ cảm nhận được trong giai đo...

Tình mạn tính là một loại tình yêu hoặc cảm xúc mà người ta có trong một quan hệ lâu dài. Đây là loại tình yêu mà người ta không chỉ cảm nhận được trong giai đoạn ban đầu mà còn kéo dài qua thời gian, kể cả sau khi sự hấp dẫn ban đầu trong mối quan hệ giảm sút. Tình mạn tính thường xây dựng dựa trên sự tình cảm, sự tôn trọng, sự chia sẻ và một liên kết sâu sắc giữa hai người.
Tình mạn tính là một loại tình yêu đặc biệt và độc đáo. Điều đặc biệt của tình mạn tính là nó không chỉ dựa trên sự hấp dẫn về mặt vật lý hoặc sự yêu thích ban đầu mà còn dựa trên sự kết nối tâm linh và tình cảm sâu sắc giữa hai người.

Trong một mối quan hệ mạn tính, hai người có thể cùng nhau trải qua nhiều thăng trầm, những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Các cảm xúc của hai người sẽ được biểu đạt và chia sẻ một cách chân thành và tử tế. Cả hai người cùng nhau hỗ trợ, ủng hộ và thấu hiểu lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh.

Tình mạn tính có thể phục hồi và phát triển thành một mối quan hệ thâm tình và bền vững. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết, lòng trắc ẩn và sự cống hiến của cả hai bên. Mỗi người trong mối quan hệ cần làm việc để nuôi dưỡng tình yêu và hạnh phúc của cả hai.

Tình mạn tính có thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như tình bạn lãng mạn, tình yêu đôi tình nhân, hôn nhân, hoặc mối quan hệ gia đình. Quan trọng nhất là sự tương thích, lòng trung thành, và sự chăm sóc lẫn nhau để duy trì và phát triển mối quan hệ mạn tính.
Tình mạn tính là một loại tình yêu đặc biệt trong đó hai người xây dựng một mối quan hệ dựa trên sự tình cảm, sự tôn trọng và sự chăm sóc lẫn nhau. Đây không chỉ là tình yêu dựa trên cảm xúc ban đầu mà còn là sự cam kết và khát khao xây dựng một cuộc sống chung.

Trong tình mạn tính, cả hai người sẽ cùng nhau tạo nên một sự kết nối sâu sắc không chỉ về mặt tình dục mà còn về mặt tâm linh và tinh thần. Họ chia sẻ những giá trị, lợi ích và mục tiêu chung trong cuộc sống. Họ giữ cho nhau sự ủng hộ, lắng nghe và thấu hiểu, và hỗ trợ lẫn nhau trong những thời điểm khó khăn.

Tình mạn tính thường được xây dựng trên một cơ sở của sự tin tưởng mạnh mẽ giữa hai người. Mỗi người đều tự tin và an tâm trong mối quan hệ và có thể dựa vào đối tác của mình trong mọi tình huống. Họ không chỉ yêu thương và quan tâm lẫn nhau mà còn thể hiện sự chia sẻ và sự trân trọng đối với người kia.

Tình mạn tính cũng yêu cầu sự chăm sóc và đầu tư từ cả hai phía. Hai người cùng nhau xây dựng và nuôi dưỡng tình yêu và hạnh phúc của mình. Họ có thể dành thời gian chất lượng với nhau, làm những hoạt động yêu thích cùng nhau và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ. Họ cũng biết tạo không gian riêng tư cho nhau và tôn trọng sự riêng tư và cá nhân của đối tác.

Tình mạn tính là một quá trình liên tục, trong đó cả hai người không ngừng cải thiện và phát triển mối quan hệ của mình. Họ có ý thức về việc giải quyết xung đột và khó khăn một cách thoả đáng và xây dựng một cách tích cực. Họ cùng nhau đối mặt với thách thức và thể hiện lòng trung thành và sự kiên trì trong mối quan hệ của mình.

Tóm lại, tình mạn tính là một loại tình yêu đặc biệt trong đó hai người xây dựng một mối quan hệ dựa trên sự tình cảm, sự chăm sóc và sự ủng hộ lẫn nhau. Nó yêu cầu sự cam kết, lòng tin tưởng và cống hiến từ cả hai phía để duy trì và phát triển mối quan hệ này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy tim mạn tính":

Allopurinol Cải Thiện Rối Loạn Nội Mạc Trong Suy Tim Mãn Tính Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 106 Số 2 - Trang 221-226 - 2002

Thông tin nền Mức độ stress oxy hóa tăng lên trong suy tim mãn tính được cho là góp phần gây ra rối loạn nội mạc. Xanthine oxidase tạo ra stress oxy hóa và vì vậy, chúng tôi đã xem xét liệu allopurinol có cải thiện được rối loạn nội mạc trong suy tim mãn tính hay không.

Phương pháp và Kết quả Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược, mù đôi với 11 bệnh nhân suy tim mãn tính loại II-III theo phân loại New York Heart Association, so sánh giữa 300 mg allopurinol mỗi ngày (1 tháng) với giả dược. Chức năng nội mạc được đánh giá bằng phương pháp đo lưu lượng máu tĩnh mạch cẳng tay chuẩn với acetylcholine, nitroprusside, và verapamil. Mức độ malondialdehyde huyết tương cũng được so sánh để đánh giá những thay đổi đáng kể trong stress oxy hóa. Allopurinol đã làm tăng đáng kể phản ứng lưu lượng máu cẳng tay đối với acetylcholine (thay đổi phần trăm lưu lượng máu cẳng tay [mean±SEM]: 181±19% so với 120±22% allopurinol so với giả dược; P =0.003). Không có sự khác biệt đáng kể nào về thay đổi lưu lượng máu cẳng tay giữa các nhóm điều trị giả dược và allopurinol liên quan đến sodium nitroprusside hoặc verapamil. Malondialdehyde huyết tương đã giảm đáng kể với điều trị allopurinol (346±128 nmol/L so với 461±101 nmol/L, allopurinol so với giả dược; P =0.03), phù hợp với việc giảm stress oxy hóa với liệu pháp allopurinol.

Kết luận Chúng tôi đã chỉ ra rằng allopurinol cải thiện rối loạn nội mạc trong suy tim mãn tính. Điều này mở ra khả năng rõ ràng rằng allopurinol có thể làm giảm các sự kiện tim mạch và thậm chí cải thiện khả năng tập thể dục trong suy tim mãn tính.

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ BIẾN DẠNG THẤT TRÁI ĐO TRÊN SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ 3D VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các thông số biến dạng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2018 đến 10/2020. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa các thông số biến dạng với phân suất tống máu thất trái ( GLS r=0,67; GRS r=0,80, GCS r=0,80; GAS r=0,83 với p <0,001). Tương quan chặt chẽ hơn được thấy trong nhóm suy tim phân suất tống máu giảm so với nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn (GLS r= 0,62 so với r=0,30, GRS r=0,74 so với r=0,55; GCS r=0,75 so với r=0,63; GAS r= 0,77so với r=0,67). Các thông số biến dạng thất trái tương quan với phân suất tống máu thất trái đo trên 3D mạnh hơn với phân suất tống máu đo trên 2D (GLS r= 0,76 so với r=0,67; GRS r= 0,93 so với r=0,80; GCS r=0,92 so với r=0,80; GAS r=0,94 so với r=0,83). Kết luận: Các thông số biến dạng thất trái có tương quan rất chặt với EF, biến dạng diện tích có tương quan mạnh nhất. Mối tương quan chặt hơn được thấy ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm. Các thông số biến dạng có tương quan với EF đo trên siêu âm 3D mạnh hơn so với EF đo trên siêu âm 2D.
#siêu âm 3D #biến dạng thất trái #suy tim
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ BẰNG THANG ĐIỂM PSQI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim mạn tính là rất phổ biến, nó có thể ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân mà còn tác động lớn tới quá trình chăm sóc, điều trị bệnh, gây suy giảm sức khỏe nặng nề hơn. Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu này thực hiện là để đánh giá chất lượng giấc ngủ, ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ tới bệnh nhân và các yếu tố dự báo của nó ở bệnh nhân suy tim. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên cỡ mẫu 251 bệnh nhân bị suy tim mãn tính đến khám và điều trị nội trú tại Viện tim mạch Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 9 năm 2022. Những bệnh nhân này đã hoàn thành một cuộc điều tra nhân khẩu học bằng câu hỏi trong bệnh án nghiên cứu và chất lượng giấc ngủ của họ được đo bằng chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI). Sử dụng phân tích phương sai một chiều ANOVA, kiểm định Chi-square, kiểm định Kruskal – Wallis và kiểm định hổi qui tuyến tính, kiểm định hồi qui logistic được sử dụng để phân tích bộ dữ liệu. Kết quả: 78,5% bệnh nhân (n = 197) cho biết chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5). Dải điểm PSQI thu được trong nghiên cứu chạy từ 3-19 điểm, cho thấy tất cả bệnh nhân đều gặp ít nhất một vấn đề liên quan đến giấc ngủ. Ngoài ra, một mối quan hệ đáng kể đã được tìm thấy giữa điểm PSQI và tuổi của bệnh nhân (p <0,001), trình độ học vấn (p <0,001), tình trạng nghề nghiệp (p <0,038), số lần nhập viện (p <0,005), bệnh ngoài tim (p <0,001), sử dụng thuốc lợi tiểu và trái phân suất tống máu thất (p<0,001). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có chất lượng giấc ngủ kém rất cao cho thấy tính trầm trọng của rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân suy tim tại Việt Nam. Có nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ và rối loạn giấc ngủ mà các bác sĩ, điều dưỡng và cơ quan y tế cần có sự công nhận để cải tiến và quản lí hiệu quả.
#PSQI #chất lượng giấc ngủ #suy tim
Thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 22-29 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc và đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn sau can thiệp giáo dục sức khỏe cho người bệnh suy tim mạn tại Khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau cho 90 người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú tại Khoa nội Tim mạch - Bệnh viên Đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2018. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 3 - 5 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên Hướng dẫn tự chăm sóc trong suy tim mạn của Hội Tim mạch Hoa kỳ (2014) và Hội Tim mạch Việt Nam (2015). Bộ câu hỏi và cách đánh giá Atlanta Heart Failure Knowledge Test – AHFKT.V2 bản tiếng Việt đã được dùng trong nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh tại Viện tim mạch Việt Nam 2016 và kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,80 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả: Trước can thiệp, kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trong phạm vi nghiên cứu thấp, thể hiện qua tổng điểm trung bình kiến thức đạt 10,41 ± 3,54 điểm trên tổng 22 điểm của thang đo. Sau can thiệp, điểm trung bình kiến thức tăng lên đạt 19,38 ± 2,16 điểm và còn duy trì ở mức cao 17,92 ± 2,52 điểm tại thời điểm 1 tháng sau khi kết thúc can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng theo từng nội dung can thiệp cũng cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp và còn duy trì ở mức cao sau can thiệp 1 tháng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực trạng hạn chế kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu trước can thiệp. Can thiệp giáo dục thực hiện trong nghiên cứu đã cải thiện đáng kể kiến thức tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn và cần được người điều dưỡng duy trì và thực hiện thường xuyên.
#tự chăm sóc #người bệnh #suy tim mạn
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội  từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139  ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn  nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
#NT-proBNP #suy tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Đánh giá một số thông số về sức căng và vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số sức căng và vận động xoắn thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng, được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính và 50 người khỏe mạnh được điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân suy tim 65,82 ± 11,77 năm, nam giới chiếu 66,36%, của nhóm chứng tuổi trung bình là 65,16 ± 10,24 năm, nam giới chiếm 68%. Tất cả các chỉ số về sức căng và xoắn của nhóm suy tim đều giảm hơn so với nhóm chứng (p<0,05), trong đó sức căng dọc (GLS), độ xoắn (twist) ở nhóm suy tim là -11,01 ± 3,82s-1 và 7,94 ± 4,28 độ; ở nhóm chứng là -19,92 ± 2,87 và 16,83 ± 9,87 độ; ở nhóm suy tim EF ≥ 50% là -14,25s-1 ±  4,35 và 10,96 ± 4,74 độ. Sức căng và xoắn giảm theo EF: GLS, twist lần lượt ở nhóm EF < 40% là -8,79 ± 2,5s-1 và 5,89 ± 2,79 độ, ở nhóm EF 40 - 49% là -11,47 ± 2,4s-1 và 8,34 ± 4,05, ở nhóm EF ≤ 40% là -17,79 ± 4,44s-1 và 10,96 ± 4,74 độ. Ở nhóm suy tim EF giảm 100% bệnh nhân giảm GLS, 98,8% giảm xoắn, ở nhóm suy tim EF bảo tồn tỷ lệ này chỉ là 73,3% và 53,3%. Kết luận: Các chỉ số biến dạng theo hướng dọc (GLS), bán kính (GRS), chu vi (GCS), diện tích (GAS), góc xoay (twist) và vận động xoắn (torsion) của thất trái giảm ở bệnh nhân suy tim so với nhóm chứng và biến đổi sớm ở nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Tỷ lệ giảm biến dạng theo trục dọc (GLS) và chiều bán kính (GRS) là thường gặp nhất.
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô #siêu âm 3D #vận động xoắn
18. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tính
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Kết quả cho thấyđộ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 72,6 ± 9,4tuổi, tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ theo thang điểm kết quả chăm sóc giảm nhẹ tích hợp (IPOS) là 64,3 %. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và phân độ suy tim theo chức năng của hội tim mạch New York (NYHA) (p = 0,03). Bên cạnh các triệu chứng về thể chất như khó thở, phù bệnh nhân suy tim còn trải qua gánh nặng triệu chứng về tinh thần như lo lắng, trầm cảm… Bệnh nhân suy tim cao tuổi có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cao. Sàng lọc nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân suy tim là cần thiết để xây dựng các biện pháp can thiệp và điều trị toàn diện.
#Suy tim #chăm sóc giảm nhẹ #người cao tuổi #ipos.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH ĐƯỢC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TẬP THỞ CƠ HOÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Giới thiệu: Những bệnh nhân suy tim mạn tính theo khuyến cáo nếu ổn định thì nên bắt đầu phương pháp hỗ trợ phục hồi chức năng hô hấp để cải thiện tình trạng suy tim. Tuy nhiên, ứng dụng trong thực hành lâm sàng điều trị bệnh nhân suy tim còn hạn chế. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của phương pháp tập thở cơ hoành cho bệnh nhân suy tim mạn tính trong giai đoạn nằm viện. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân suy tim đang được điều trị tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108 trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2020 tham gia vào nghiên cứu. Kết quả: tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 60,1 ± 14,5, nam giới chiếm 80%, 66,7% có suy tim NYHA độ III-IV. Bệnh nhân phần lớn được điều trị bằng furosemide (93%), spironolactone (83,3%), ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể (83,3%). Phân suất tống máu (EF) trên siêu âm trung bình là 38,2%. Bệnh nhân trước khi bắt đầu tập luyện có khoảng đi bộ 6 phút là 341m và sau 30 ngày tập luyện là 462 phút. Chất lượng cuộc sống tính theo thang điểm EQ-5D-5L tăng lên từ 66 điểm lên 75 điểm. Kết luận: Tập thở cơ hoành giúp cải thiện khả năng gắng sức của bệnh nhân và tăng cường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim mạn tính.
#suy tim #thở cơ hoành #khả năng gắng sức #thang điểm EQ-5D-5L
Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực tỉnh Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 2 - Trang 56-66 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn sau giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau được thực hiện cho 86 người bệnh suy tim mạn điều trị tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa trong thời gian từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020. Kết quả: Về kiến thức, trước can thiệp điểm trung bình đạt 10,0 ± 2,89 điểm trên tổng điểm 22, sau can thiệp 1 tuần đã có sự cải thiện rõ rệt với điểm trung bình kiến thức đạt 19,6 ± 3,01 điểm và duy trì ở mức cao sau can thiệp 1 tháng với 18,6 ± 4,00 điểm; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Về thực hành, điểm trung bình thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trên tổng điểm 100 theo 3 lĩnh vực Duy trì chăm sóc; Quản lý chăm sóc; Tự tin chăm sóc tại 3 thời điểm trước can thiêp, sau can thiệp 1 tuần và sau can thiệp 1 tháng lần lượt là: 35,1 ± 17,5 điểm, 54,9 ±12,4 điểm và 57,6 ± 12,2 điểm; 47,2 ± 14,63 điểm, 64,5 ± 13,3 điểm và 68,4 ± 13,4 điểm; 41,3 ± 15,39 điểm, 57,6 ± 15,2 và 62,5 ± 16,6 điểm; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết luận: Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đã cải thiện đáng kể kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn và cần được thực hiện thường xuyên cho người bệnh suy tim mạn.
#Tự chăm sóc #suy tim mạn #Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa
TÍNH TIN CẬY VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐO KCCQ-12 ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá tính nhất quán nội bộ (internal consistency) và tính giá trị (validity) của thang đo chất lượng cuộc sống trên người bệnh cơ tim thành phố Kansas (Kansas City Cardiomyopathy Questionaire - KCCQ-12) phiên bản tiếng Việt nhằm đo lường chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mắc bệnh suy tim mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 182 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 9 năm 2021. Tính nhất quán nội bộ được đánh giá bằng giá trị Cronbach’s Alpha, độ tin cậy lặp lại với hệ số tương quan nội cụm (Intraclass correlation coefficient – ICC). Độ giá trị hội tụ với mối tương quan giữa KCCQ-12 với EQ-5D-5L và phân độ suy tim theo chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA). Kết quả: Tính nhất quán nội bộ của thang đo KCCQ-12 cao, với chỉ số Cronbach’s Alpha = 0,89 cho cả thang đo KCCQ-12 và 0,75–0,88 cho các lĩnh vực của thang đo. Độ tin cậy lặp lại cao với hệ số tương quan nội cụm > 0,7. Tính giá trị hội tụ cho thấy mối tương quan giữa KCCQ-12 với EQ- 5D-5L và NYHA. Kết luận: Phiên bản tiếng Việt của thang đo KCCQ-12 có tính nhất quán nội bộ cao và độ tin cậy cao trong việc đo lường tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mắc bệnh suy tim mạn.
#Chất lượng cuộc sống #suy tim #KCCQ-12.
Tổng số: 30   
  • 1
  • 2
  • 3